Quản lý doanh nghiệp là gì là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều về chủ đề Quản lý doanh nghiệp là gì. Trong bài viết này, sme.vn sẽ viết bài viết Quản lý doanh nghiệp là gì? Cách quản lí doanh nghiệp hiểu quả.
1. Định nghĩa quản lý công ty là gì?
Quản lý doanh nghiệp hay quản lý bất kỳ cơ quan tổ chức nào cũng là một quá trình phức tạp và quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của tổ chức đó.
thực sự có thể hiểu đơn giản Quản lý công ty là quá trình thực hiện việc cùng với và thông qua những cá nhân, những group và các nguồn lực khác (thiết bị, vốn, công nghệ) để đạt được các mục đích của công ty đó. Quản lý doanh nghiệp được thử thách và nhận định qua việc đạt được những mục đích thông qua sự tổ chức và làm các kỹ năng khác nhau.
Xem thêm 5 chiến lược công ty nhỏ trong thời đại 4.
2. Manager doanh nghiệp là gì?
Nhiều người thường nghĩ người quản lý công ty là người chủ doanh nghiệp. mặc dù vậy thực tế không phải hoàn toàn như vậy. Theo Khoản 18 điều 4 luật doanh nghiệp 2014 quy định: manager doanh nghiệp là manager công ty và nhà quản lý công ty tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh doanh nghiệp ký kết thanh toán của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
có nghĩa là, bạn phải phân biệt được nhà quản lý doanh nghiệp và người đại diện theo phát luật của công ty đó là không như nhau.
Trong doanh nghiệp, một vài chức danh của nhà quản lý doanh nghiệp có thể nắm giữ đó là:
– doanh nghiệp tư nhân là chủ công ty.
– doanh nghiệp hợp danh là thành viên hợp danh.
Và tất cả những chức danh sau:
– Chủ tịch công ty TNHH một thành viên; Chủ tịch hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viêntr ở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần.
– Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp.
– Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên.
– Thành viên ban kiểm soát
Giám đốc điều hành nếu doanh nghiệp ghi nhận trong điều lệ việc ngoài Tổng giám đốc/ Giám đốc công ty thì Giám đốc điều hành có chức năng thay mặt công ty ký kết hợp đồng.
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp được định hướng như nào?
Trước khi quan tâm cách định hướng chi phí quản lý công ty như thế nào ta cần hiểu về định nghĩa chi phí quản lý công ty.
Chi phí quản lý công ty có thể hiểu là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào.
Như vậy, theo định nghĩa trên thì chi phí quản lý công ty bao gồm:
– Chi phí nhân viên quản lý.
– Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ,
– Chi phí khấu hao TSCĐ,
– Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng khi hạch toán chi phí quản lý công ty.
Xem thêm Hướng dẫn đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp mới nhất 2020
– TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển những chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
– TK 642 thời điểm cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
+) TK 642.1: “Chi phí nhân viên quản lý”
+) TK 642.2: “Chi phí vật liệu quản lý”
+) TK 642.3: “Chi phí đồ dùng văn phòng”
+) TK 642.4: “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+) TK 642.5: “Thuế, phí và lệ phí”
+) TK 642.6: “Chi phí dự phòng”
+) TK 642.7: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+) TK 642.8: “Chi phí bằng tiền khác”
Với hệ thống tài khoản trên thì tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng nghề, từng đơn vị, thực sự có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi những Content nội dung, nhân tố chi phí thuộc quản lý công ty.
Việc quản lý công ty như ra sao cho hiệu quả còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố mà người quản lý tốt là 1 trong các nhân tố vô cùng quan trọng.
Nguồn https://www.bravo.com.vn