Các hình thức huy đông vốn của doanh nghiệp là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều về chủ đề các hình thức huy đông vốn của doanh nghiệp. Trong bài viết này, sme.vn sẽ viết bài viết Tổng hợp các hình thức huy đông vốn của doanh nghiệp.
Mục Lục
1/ Vốn góp bước đầu
Khi công ty được sáng lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một vài vốn nhất định. Đối với công ty nhà nước (thuộc sở hữu nhà nước) nguồn vốn tự có lúc đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Trong doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký sáng lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do những cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành đạt ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. mặc dù thế, những doanh nghiệp cổ phần cũng có một vài hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng giao thương.
– điểm mạnh của vốn góp lúc đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn, không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường vốn góp thuở đầu không lớn, trong công ty nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% – 30% tổng kinh phí của công ty.
2/ Gom vốn từ tiền lãi không chia
lãi đã trừ vốn không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp, được tích luỹ lại để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chế độ tái đầu tư từ số lời so với vốn để lại. Họ đặt ra mục đích số vốn ngày càng tăng, mặc dù thế, đối với doanh nghiệp cổ phần thì việc để lại tiền lời có liên quan đến một số nhân tố rất nhạy cảm.
Khi doanh nghiệp để lại một phần tiền lời trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lời so với vốn đó để chia lãi cổ phần. những cổ đông không được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của doanh nghiệp.
Như vậy, trị giá ghi sổ của những cổ phiếu sẽ tăng lên cùng theo với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt (ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn.
Nếu tỷ lệ lời so với vốn dùng để thanh toán cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu thực sự có thể giảm sút. Nguồn tài chính nội bộ thực sự có thể chiếm tỷ trọng từ 40% – 1/2 trong tổng nguồn tài chính của những doanh nghiệp Mỹ. Trong một số năm, tỷ trọng nguồn tài chính của nội bộ rất cao, có thời kì trung lưu bình rất cao như năm 1992 tỷ trọng này ở mức 80%.
Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các doanh nghiệp cổ phần, không thể không lưu ý tầm quan trọng của chế độ phân phối cổ tức. chế độ phân phối cổ tức của doanh nghiệp cổ phần phải tính đến một số khía cạnh như sau:
+ Tổng số tiền lãi ròng trong kỳ
+ Mức chia lãi trên một cổ phiếu của những năm trước
+ Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn tiền lãi để lại
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân mình doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chế độ đầu tư của nhà nước.
Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có điểm mạnh là nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho doanh nghiệp thu được tiền lãi cao hơn trong các năm tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, đơn giản và dễ dàng hơn trong kết nối tín dụng với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và những cổ đông.
dẫu thế, nguồn vốn từ tiền lãi giữ được có nhược điểm là gây sự trái chiều về quyền lợi giữa những nhà quản lý và cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ tức cho cổ đông mà giữ được tiền lời có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến công ty.
tích lỹ vốn từ tiền lời không chia
3/ Gom vốn từ phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và tác dụng sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất cần thiết để gom vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với kinh doanh thị trường chứng khoán. Trong các nước công nghiệp phát triển, đầu tư và chứng khoán là nơi hội tụ các hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để hiểu rõ những khía cạnh chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau.
Phân loại cổ phiếu:
+ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu nhiều người biết đến nhất vì những ưu điểm của nó cung ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và doanh nghiệp phát hành. Cổ phiếu là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc những nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản.
+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lời so với vốn để lại hoặc những nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu ái đặc biệt trong việc thanh toán cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Thông thường, cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đã phát hành. tuy nhiên trong một vài trường hợp việc dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp.
Cổ phiếu ưu đãi có điểm là thường có mức cổ tức cố định, chủ sở hữu có quyền nhận cổ tức trước cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả lãi cho những cổ đông ưu ái thì những cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.
* Ưu và nhược điểm của việc tích lỹ vốn phát hành cổ phiếu:
– Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp:
+ Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và phát triển công ty. Hình thức này giúp công ty tăng lượng vốn đối ứng để làm những dự án có quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
+ DN không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu như công ty làm ăn không có lãi bởi cổ tức của công ty được chia từ lời so với vốn sau thuế.
+ Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của công ty trong sản xuất giao thương do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh buôn bán cũng như những tiềm lực phát triển khác từ cổ đông và những đối tác doanh nghiệp mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Đối với Nhà nước:
+ Phát hành cổ phiếu giúp tăng thu Ngân sách Nhà nước do bán được và bán với giá khá cao những phần vốn, tài sản Nhà nước muốn bán (giá tăng so với giá khởi điểm ít nhất 15 – một nửa, cá biệt có trường hợp tăng gần chục lần) trong quá trình cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước.
+ Tạo động lực thực hiện kinh doanh chứng khoán phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng cường thu hút cả vốn trong nước cũng như vốn nước ngoài.
+ khuyến khích tiến bộ và nâng cao hiệu quả quá trình cổ phần DNNN nói riêng và thực hiện những mục tiêu khác trong khi sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế Nhà nước nói chung,
+ Tạo động lực phát triển và bổ sung thêm công cụ quản lý mới cho tổng thể nền kinh tế theo nguyên tắc thương trường, trực tiếp và gián tiếp góp phần thay đổi cho tốt hơn vị trí, hình ảnh đất nước trong nền kinh tế thế giới.
Đối với nhà đầu tư:
+ Khi một công ty phát hành cổ phiếu chính là lúc công ty đã cung cấp các cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và thu lời từ hoạt động đầu tư chứng khoán.
+ Cho phép đa dạng hóa các danh mục đầu tư, giảm thiểu tình trạng hiểm họa buôn bán gắn liền tình trạng “bỏ chung trứng một giỏ”
– Nhược điểm:
+ Việc phát hành cổ phiếu thường thực hiện giảm khả năng kiểm soát của các người chủ sở hữu hiện tại đối với doanh nghiệp, do vậy các chủ công ty nhỏ luôn phải cân nhắc việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu.
+ gần đây giá cổ phiếu không “cất” lên nổi khi những nhà đầu tư liên tục bị “dội bom” bởi những đợt phát hành thêm cổ phiếu.
+ Việc phát hành thêm cổ phiếu thường làm giảm ngay cổ phiếu.
4/ Tích lỹ vốn bằng tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của chính bản thân mình các doanh nghiệp mà còn đối với toàn cục nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của những doanh nghiệp, những công ty đều gắn liền với những dịch vụ tài chính do các ngân hàng dịch vụ thương mại cung cấp, trong đó có việc đáp ứng những nguồn vốn tín dụng.
Theo hiệp hội ngân hàng Việt Nam(VNBA) có 40% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp được tài trợ bởi tín dụng Ngân hàng, 80% lượng vốn đáp ứng cho những công ty vừa và nhỏ là từ kênh Ngân hàng. những doanh nghiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định, bổ sung thêm vốn lưu động và phục vụ những dự án.
Những hình thức tín dụng Ngân hàng:
công ty vay để đầu tư vào TSCĐ và phục vụ dự án: thực sự có thể vay Ngân hàng theo hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ 3 để bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp…
+ Đối với các công ty lớn, công ty có thể sử dụng uy tín của chính mình với Ngân hàng (Thanh toán nợ đúng hẹn, quý khách hàng thân) để vay tín chấp…
+ Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp cầm cố chỉ có thể vay của Ngân hàng một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh, tham gia vào qũy bảo lãnh tín dụng công ty vừa và nhỏ…
doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: có thể vay Ngân hàng dưới hình thức như vay thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp (DN lớn), bảo lãnh…
xem thêm 5 chiến lược công ty nhỏ trong thời đại 4.
Ưu và điểm yếu của tín dụng Ngân hàng:
– Ưu điểm:
Sử dụng vốn vay Ngân hàng đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. doanh nghiệp thực sự có thể huy động được khối lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do vậy thỏa mãn nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho những mục tiêu khác nhau.
Thêm vào đó, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của công ty, do đó khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp được giảm một phần thuế nguồn thu công ty. ngoài ra, so với các nguồn vốn khác thì chi phí cho việc sử dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.
– Nhược điểm:
Để vay được vốn ngân hàng, các công ty phải có bản report kế hoạch sử dụng vốn cụ thể để ngân hàng thẩm định cũng như cần tài sản để chắc chắn cho khoản vay đó. ngoài ra công ty phải tuân thủ các quy định do ngân hàng đề ra trong việc sử dụng vốn vay.
5/ Huy động vốn bằng tín dụng thương mại dịch vụ
Tín dụng thương Mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả dần. Nguồn vốn tín dụng dịch vụ thương mại có tác động hết sức to lớn không chỉ với những công ty mà cả đối với tổng thể nền kinh tế. Trong một vài công ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dịch vụ dưới dạng những khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Có 3 loại tín dụng thương mại:
– Tín dụng thương Mại cấp cho nhà nhập khẩu (tín dụng xuất khẩu) là tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm. Tín dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản.
– Tín dụng thương Mại cấp cho người xuất khẩu (tín dụng nhập khẩu): là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận tiện. Hình thức tồn tại của loại tín dụng này là tiền ứng trước để nhập hàng.
– Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu: các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho những nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, loại hình này sử dụng rộng rãi ở các nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan.
– Ưu điểm:
+ Tiện dụng và linh hoạt trong giao thương
+ Giúp doanh nghiệp mở rộng liên kết hợp tác kinh doanh một cách lâu bền
+ Chủ động khi tích lỹ vốn chủ về thời gian, số lượng, nhà cung ứng
+ Huy động tốc độ hơn đơn giản dễ dàng
+ Không phải chịu sự giám sát của Ngân hàng
+ không dừng lại ở đó, đối với doanh nghiệp làm người điều hành nợ có thể vay ngân hàng thông qua hình thức phần hoa hồng thương phiếu, bán hoặc cầm cố thương phiếu.
– Nhược điểm:
+ Hạn chế về quy mô tín dụng: hạn chế về số lượng mua chịu, khả năng của nhà đáp ứng
+ Hạn chế về đối tượng vay mượn
+ Hạn chế về không gian vay mượn
+ Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất buôn bán của các DN khác nhau
+ Phụ thuộc vào liên kết sản xuất kinh doanh trên thị trường
+ thực sự có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà đáp ứng và phụ thuộc nhiều vào sự đúng hạn, uy tín của nhà cung ứng.
+ Dễ gặp rủi ro dây chuyền
Xem thêm Hướng dẫn đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp mới nhất 2020
6/ Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian định hướng và với một lợi tức quy định.
Người phát hành thực sự có thể là công ty (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một cơ quan ban ngành như Kho bạc nhà nước (trong hoàn cảnh này gọi là trái phiếu kho bạc), tổ chức chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc công ty hoặc chính phủ. Tên của trái chủ thực sự có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
– Phân loại trái phiếu:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu mà công ty phải trả một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ lúc phát hành.
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà công ty phải trả mức lãi suất thả nổi theo thương trường hoặc điều chỉnh của doanh nghiệp.
+ Trái phiếu thực sự có thể thu hồi: là loại trái phiếu mà công ty được phép thu hồi sớm hơn thời hạn.
+ Trái phiếu thực sự có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép các trái chủ được quyền mua thêm một vài lượng cổ phiếu thường ở mức giá xác định và trong khoảng thời gian định hướng
+ Trái phiếu có tài sản đảm bảo: là loại trái phiếu được chắc chắn bằng những tài sản của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ 3. Như nhà xưởng, BĐS, máy móc thiết bị.
+ Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: là loại trái phiếu không được bảo đảm cho việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể.
Trên đây là 1 số hình thức huy động vốn thịnh hành mà doanh nghiệp có thể cân nhắc để thực sự phù hợp với kế hoạch phát triển sản xuất giao thương của mình.
Nguồn https://smeconnect.vpbank.com.vn